Bệnh học BÀI 2. BỆNH VIÊM PHỔI

BÀI 2. BỆNH VIÊM PHỔI

 

MỤC TIÊU

– Mô tả được các triệu chứng lâm sàng của viêm phổi thùy;

– Trình bày được hướng xử trí của bệnh viêm phổi thùy;

– Giáo dục nhân dân phòng bệnh viêm phổi thùy.

NỘI DUNG

I.Định nghĩa

Viêm phổi là hiện tượng viêm nhiễm của nhu mô phổi, bao gồm viêm phế nang, túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và viêm tiểu phế quản tận cùng. Nguyên nhân do vi khuẩn, virus, vi sinh vật – ký sinh trùng.

II.Nguyên nhân

* Do phế cầu

* Điều kiện thuận lợi:

– Lạnh.

– Nghiện rượu.

– Chấn thương sọ não, hôn mê.

– Mắc bệnh phải nằm điều trị lâu.

– Biến dạng lồng ngực, gù, vẹo cột sống.

– Bệnh tắc nghẽn đường hô hấp.

III.Triệu chứng

1 .Cơ năng: Bệnh thường xảy ra đột ngột ở người trẻ tuổi.

– Bắt đầu bằng cơn rét run khoảng 30 phút, sốt 39 – 40°C, mạch nhanh, mặt đỏ, sau vài giờ thấy khó thở, toát mồ hôi, môi tím, có mụn herpet ở môi, mép.

Ở người già, người nghiện rượu có lú lẫn, trẻ em có co giật.

– Đau ngực bên tổn thương.

– Ho: Lúc đầu ho khan, sau có đờm hoặc màu rỉ sắt.

– Có khi nôn mửa, chướng bụng.

2.Thực thể

– Lúc đầu thấy rì rào phế nang giảm bên tổn thương, gõ và sờ bình thường. Có thể có tiếng cọ màng phổi và ran nổ cuối thì thở vào.

– Thời kỳ toàn phát: Có hội chứng đông đặc rõ, có tiếng thổi ống.

3.Cận lâm sàng

– X quang: thấy 1 đám mờ của một thùy hay 1 phân thuỳ hình tam giác, đáy quay ra ngoài, đỉnh quay vào trong.

– Xét nghiệm máu: BC tăng 15.000 – 25.000/mm, 80 – 90% là BC đa nhân trung tính. Tốc độ lắng máu tăng, cấy máu có khi có phế cầu.

– Nước tiểu: Có protein thoángqua.

4.Tiến triển:

Thường sốt khoảng tuần, sau đó giảm sốt ra nhiều mồ hôi, đái được nhiều, bệnh nhân dễ chịu và khỏi bệnh. Khám phổi vẫn còn hội chứng đông đặc, hình ảnh X quang tồn tại vài tuần nữa.

Nếu có biến chứng thì triệu chứng nặng lên.

 

IV.Điều trị

1.Chống nhiễm khuẩn

Nên dùng kháng sinh sớm.

Dùng kháng sinh phổ rộng

Nhóm Macrolid hoặc

Nhóm Quinolon

Cefalosporin thế hệ 3 kết hợp với nhóm Macrolid hoặc Quinolon, hoặc kết hợp với Gentamycin.

Đến khi hết sốt từ 4 ngày đến 5 ngày

2.Điều trị triệu chứng

– Giảm đau ngực: Cho Codein. Đau quá có thể dùng Morphin 0,01g x1 ống (tiêm dưới da).

– Nếu có mất nước: Cho ăn lỏng, hồi phục nước và điện giải bằng dung dịch đẳng trương (Rirger lactat, dung dịch glucose 5%).

– Chuyển tuyến trên nếu điều trị không đỡ hoặc có biến chứng.

V.Phòng bệnh

– Điều trị tốt ổ nhiễm khuẩn ở vùng tai mũi họng, nhất là viêm xoang có mủ, viêm amiđan có mủ viêm họng: bằng kháng sinh hoặc khí dung

– Điều trị đợt cấp của viêm phế quản mãn tính bằng kháng sinh uống mỗi tháng 10 ngày trong 5 tháng mùa đông.

– Loại bỏ yếu tố kích thích có hại: bỏ thuốc lá, thuốc lào./

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *